A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Cải cách hành chính, chuyển đổi số trong Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội

QPTĐ-Những năm qua, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác cải cách hành chính, ứng dụng phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số trong Bộ Quốc phòng. Các cơ quan, đơn vị đã có nhiều nỗ lực tổ chức thực hiện các nội dung cải cách hành chính, phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số của Bộ Quốc phòng, kết quả bước đầu đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, nhận thức về vị trí, vai trò, nội dung của cải cách hành chính, Chính phủ điện tử, Chính phủ số của cán bộ, nhân viên còn hạn chế; vì vậy, quá trình tổ chức, triển khai các nội dung cải cách hành chính, phát triển Chính phủ, hướng tới chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu đề ra.

 

Trên cơ sở tài liệu hỏi, đáp về cải cách hành chính, Chính phủ điện tử, chuyển đổi số của Văn phòng Bộ Quốc phòng, Báo Quốc phòng Thủ đô biên tập một số nội dung trọng tâm đăng tải tới cán bộ, chiến sĩ tham khảo dưới dạng tài liệu hỏi, đáp như sau:

Hỏi: Cải cách hành chính là gì?

Đáp: Cải cách hành chính là quá trình thay đổi, điều chỉnh và hoàn thiện bộ máy hành chính nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của hệ thống chính quyền, phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.

Hỏi: Những nội dung chính của cải cách hành chính?

Đáp: Tập trung vào 6 nội dung: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; cải cách chế độ công vụ; cải cách tài chính công và xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.

- Nhiệm vụ của cải cách thể chế:

+ Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính, chế độ công vụ đầy đủ, đồng bộ. Tiếp tục thể chế hóa các quy định của Hiến pháp về quyền con người, quyền công dân, quyền và nghĩa vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp.

+ Xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

+ Nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật: Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện quy trình lập pháp, lập quy theo hướng chặt chẽ, khoa học, hiện đại, chuyên nghiệp, áp dụng kỹ thuật lập pháp tiến bộ trong soạn thảo; tăng cường tham vấn trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính minh bạch, tính nhất quán, tính ổn định và dự đoán được của pháp luật. Tăng cường kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không phù hợp.

+ Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật: Ban hành quy định và tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hằng năm; kịp xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật, gắn kết quá tình xây dựng và hoàn thiện pháp luật. Đổi mới công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong tổ chức thi hành pháp luật. Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

-  Nhiệm vụ của cải cách thủ tục hành chính:

+ Kiểm soát việc thực hiện các thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý.

+ Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính: Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện; loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; tích hợp, cắt giảm các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin trùng lặp trên cơ sở ứng dụng các công nghệ số và các cơ sở dữ liệu sẵn có.

+ Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai thủ tục hành chính dưới nhiều hình thức khác nhau.

+ Hoàn thành đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

- Nhiệm vụ của cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:

+ Xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: Nghiên cứu, đề xuất mô hình, cơ cấu tổ chức trong bối cảnh đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số. Rà soát, xác định rõ nhiệm vụ của các cơ quan hành chính phải thực hiện, những công việc cần phân cấp cho địa phương, cấp dưới thực hiện; công việc cần chuyển giao cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm; trên cơ sở đó thiết kế, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính phù hợp ở Trung ương và địa phương; thực hiện kiện toàn, sắp xếp cơ cấu tổ chức, bảo đảm tinh gọn các bộ, cơ quan ngang bộ.

+ Tổ chức sắp xếp, kiện toàn các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước: Tiếp tục rà soát, sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm nguyên tắc một tổ chức có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức chủ trì và chịu trách nhiệm chính. Sắp xếp, giảm tối đa các ban quản lý dự án, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách.

+ Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định về tổ chức chính quyền địa phương theo hướng phân định rõ hơn tổ chức bộ máy chính quyền đô thị, nông thôn, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

+ Tăng cường phân cấp phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa Trung ương và địa phương, giữa cấp trên và cấp dưới, gắn với quyền hạn và trách nhiệm; khuyến khích sự năng động, sáng tạo và phát huy tính tích cực, chủ động của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.

+ Nghiên cứu, triển khai các biện pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường số, tổ chức họp, hội nghị bằng hình thức trực tuyến, không giấy tờ.

- Nhiệm vụ của cải cách chế độ công vụ

+ Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới.

+ Sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức.

+ Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng hợp lý về cơ cấu.

+ Nghiên cứu, đổi mới phương pháp, quy trình đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ và gắn với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm cụ thể.

+ Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức triển khai các văn bản quy phạm quy định về chế độ tiền lương mới theo lộ trình cải cách chính sách tiền lương.

+ Hoàn thiện quy định về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ; xây dựng và ban hành quy định về thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những người có sai phạm, kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu.

+ Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm.

+ Đổi mới cơ chế, chính sách ưu đãi để tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

- Nhiệm vụ của cải cách tài chính công:

+ Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan để đổi mới cơ chế quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước. Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện quy định về thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính tại các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước trên cơ sở cụ thể hóa các chủ trương của Đảng và đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Nâng cao năng lực, hiệu quả giám sát và bảo đảm an ninh tài chính quốc gia; giám sát an toàn về nợ công, nợ quốc gia, nợ Chính phủ; tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay về cho vay lại.

+ Phát triển đồng bộ thị trường tài chính và dịch vụ tài chính.

+ Ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm phục vụ vào công tác quản lý tài chính, ngân sách, kế toán.

Nhiệm vụ của xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số:

+ Hoàn thiện môi trường pháp lý: Rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ sung, xây dựng khung pháp lý của bộ, ngành, địa phương hỗ trợ xây dựng, phát triển Chính phủ số và chính quyền số các cấp. Ban hành quy định về định danh và xác thực điện tử, hoàn thiện hành lang pháp lý để phổ cập danh tính số.

+ Phát triển hạ tầng số quốc gia.

+ Phát triển nền tảng và hệ thống số quy mô quốc gia.

+ Phát triển dữ liệu số quốc gia.

+ Phát triển ứng dụng, dịch vụ nội bộ.

+ Phát triển ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp.

+ Xây dựng, phát triển đô thị thông minh.

Hỏi: Thủ tục hành chính là gì?

Đáp: Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện hoạt động hành chính nhà nước nói chung hoặc là trình tự, cách thức thực hiện hoạt động quản lý ngành cụ thể được pháp luật hành chính quy định.   

Hỏi: Vị trí của thủ tục hành chính?

Đáp: Thủ tục hành chính là một bộ phận của thủ tục nhà nước (thủ tục lập hiến, lập pháp; thủ tục tố tụng; thủ tục hành chính).

Hỏi: Cải cách thủ tục hành chính là gì?

Đáp: Là quá trình rà soát, đơn giản hóa, chuẩn hóa và minh bạch hóa các thủ tục hành chính nhằm giảm bớt giấy tờ, thời gian, chi phí cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện các giao dịch với cơ quan nhà nước.

Hỏi: Các biện pháp cải cách thủ tục hành chính?

Đáp: - Cải cách về trình tự thực hiện:

Trình tự thực hiện là thứ tự các bước tiến hành công việc của người tham gia và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính, được sắp xếp thành các bước theo trật tự diễn biến về mặt thời gian của quá trình giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức.

Cải cách về trình tự thực hiện được thể hiện ở việc phân cấp, rút gọn quy trình, lược bỏ nhiều bước trung gian, thủ tục hành chính được tiếp nhận và giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

- Cải cách cách thức thực hiện:

Cách thức thực hiện là hình thức diễn ra của hành động yêu cầu hoặc đề nghị giải quyết thủ tục hành chính.

Cách thức thực hiện truyền thống là trực tiếp, còn các cách khác như: Qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tuyến hoặc cách thức khác.

- Cải cách thành phần, số lượng hồ sơ:

Thành phần, số lượng hồ sơ là những loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cần phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính.

Thành phần hồ sơ phải liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ chứng minh của đối tượng tham gia để đảm bảo không thừa, không thiếu, không gây khó khăn, rườm rà, phức tạp, tốn kém và đánh đố đối tượng phải chuẩn bị.

Phải giảm tối đa những thành phần hồ sơ không cần thiết, không có giá trị chứng minh hoặc đã có ở thủ tục hành chính khác, rà soát, bãi bỏ các thủ tục không cần thiết; ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính hướng tới cung cấp dịch vụ công trực tuyến hiệu quả.

- Cải cách thời hạn giải quyết:

Thời hạn giải quyết, là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác đủ để giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức.

Trọng tâm là rút ngắn thời gian xử lý thủ tục, giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính. Khi rà soát và rút ngắn thời hạn giải quyết cần bảo đảm đúng pháp luật và chất lượng giải quyết thủ tục hành chính.

- Cải cách cơ quan giải quyết TTHC:

Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính, là cơ quan hành chính nhà nước được sử dụng quyền lực nhà nước, nhân danh nhà nước tiến hành xem xét, giải quyết thủ tục hành chính.

Cách thức cải cách:

+ Tổ chức lại đầu mối, tinh gọn bộ máy

+ Giao thẩm quyền phù hợp, tăng tính tự chủ

+ Tăng cường cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”

+ Tăng cường thanh tra, giám sát trách nhiệm cơ quan giải quyết.

- Cải cách mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí:

+ Mẫu đơn, tờ khai, là hình thức chuẩn mang tính bắt buộc để tất cả các cá nhân, tổ chức khi tham gia thủ tục hành chính điền thông tin, yêu cầu, đề nghị;

Phải được mẫu hóa trong văn bản quy phạm pháp luật quy định thủ tục hành chính.

Giảm yêu cầu giấy tờ, mẫu biểu trùng lặp, chỉ điền những thông tin cần thiết để giải quyết thủ tục hành chính, không yêu cầu khai những thông tin đã có trong thành phần hồ sơ khác.

Khai trực tiếp hoặc trực tuyến (nếu thủ tục hành chính đó được thực hiện trên môi trường điện tử).

+ Kết quả giải quyết thủ tục hành chính, là cái đạt được, thu được sau khi kết thúc quy trình giải quyết thủ tục hành chính.

Kết quả giải quyết thủ tục hành chính có thể thể hiện dưới các hình thức cơ bản sau đây: Giấy phép...; Giấy chứng nhận...; Chứng chỉ hành nghề; Văn bản chấp thuận; Thẻ; Quyết định công nhận...; Thông báo...; v...v.... Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải được mẫu hóa (để thuận lợi cho lưu trữ trên cơ sở dữ liệu).

Cải cách kết quả giải quyết thủ tục hành chính: Thống nhất mẫu kết quả giải quyết; công khai kết quả trên cổng dịch vụ công và hệ thống một cửa điện tử; số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính; liên thông dữ liệu giữa các cơ quan.

+ Yêu cầu, điều kiện, là những đòi hỏi mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính phải đáp ứng hoặc phải làm khi thực hiện một thủ tục hành chính cụ thể.

Những yêu cầu, điều kiện phải hợp lý, hợp pháp (không trái với những quy định của những văn bản pháp luật khác, bảo đảm bình đẳng giới, không phân biệt đối xử); không là rào cản để gây khó khăn cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; không tự đặt ra những yêu cầu, điều kiện ngoài quy định của pháp luật (nhất là lĩnh vực đầu tư, kinh doanh).

+ Phí, lệ phí: Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước hoặc tổ chức được ủy quyền phục vụ công việc quản lý nhà nước.

Mức phí, lệ phí được quy định phải căn cứ vào pháp luật về phí, lệ phí; mức cụ thể là bao nhiêu; nộp cho ai; thời điểm nào; cách thức nộp (khuyến khích hình thức nộp trực tuyến).

Hỏi: Kết quả giải quyết thủ tục hành chính là gì?

Đáp: Là sản phẩm cuối cùng mà cơ quan hành chính nhà nước cung cấp cho cá nhân, tổ chức sau khi tiếp nhận, xử lý hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật. Đây là căn cứ để người dân hoặc doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan.

Hỏi: Số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính là gì?

Đáp: Là quá trình chuyển đổi thông tin đang được thể hiện trên giấy trong thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính sang dữ liệu điện tử.

Hỏi: Các loại giấy tờ cần số hóa theo quy định của Bộ Quốc phòng được quy định tại đâu?

Đáp: Được quy định tại Quyết định số 6053/QĐ-BQP ngày 12/12/2024 của Bộ Quốc phòng công bố Danh mục thành phần hồ sơ thủ tục hành chính phải số hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng, bao gồm 183 thủ tục hành chính thuộc 17 lĩnh vực có thành phần hồ sơ phải thực hiện số hóa.

Hỏi: Các loại giấy tờ không thực hiện số hóa?

Đáp: Không thực hiện số hóa đối với những giấy tờ, tài liệu:

* Đã được các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh chia sẻ dưới dạng dữ liệu và có giá trị pháp lý.

* Các giấy tờ là thành phần hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được nộp dưới hình thức bản sao chụp, bản sao có chứng thực, trừ bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính theo quy định tại khoản 1 Điều này;

* Các giấy tờ, tài liệu chỉ yêu cầu xuất trình khi nộp hồ sơ thủ tục hành chính;

* Các giấy tờ, tài liệu mật theo quy định của pháp luật.

Hỏi: Địa chỉ nào cán bộ, nhân viên cần truy cập để số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC?

Đáp: Cán bộ xử lý hồ sơ, số hóa truy cập địa chỉ: https://motcua.mod.gov.vn

Hỏi: Khi nào được coi là hoàn thành việc số hóa?

Đáp: Sau khi ký số vào văn bản tải lên kho dữ liệu số hóa của BQP thì được coi là hoàn thành việc số hóa.

Hỏi: Vị trí chữ ký số được đặt ở đâu? Ai là người ký?

Đáp: - Vị trí chữ ký số được thể hiện tại góc trên bên trái trang đầu tiên của tài liệu.

- Không nhất thiết người ký phải là Thủ trưởng đơn vị. Cán bộ được cơ quan, đơn vị giao nhiệm vụ ký số lên văn bản số hóa sẽ là người thực hiện.

Hỏi: Chính phủ điện tử là gì?

Đáp: Chính phủ điện tử là Chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới tổ chức, đổi mới quy tắc hoạt động, tăng cường năng lực của Chính phủ, giúp Chính phủ làm việc có hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn, cung cấp thông tin tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp, các tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện quyền dân chủ, tham gia quản lý nhà nước.

Hỏi: Chuyển đổi số là gì?

Đáp: Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số.

Hỏi: Quan điểm chỉ đạo và mục tiêu của Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia

Đáp: Nghị quyết số 57-NQ/TW xác định khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là nền tảng, động lực then chốt cho phát triển đất nước nhanh, bền vững. Quan điểm chỉ đạo nhấn mạnh đặt con người là trung tâm, lấy doanh nghiệp là nòng cốt, thúc đẩy liên kết Nhà nước - thị trường - viện trường. Mục tiêu đến năm 2030, Việt Nam thuộc nhóm dẫn đầu ASEAN, có hệ sinh thái đổi mới sáng tạo hiện đại. Phấn đấu hình thành Chính phủ số, kinh tế số đồng bộ, hiệu quả. Bảo đảm chủ quyền số, an ninh dữ liệu và phát triển công nghệ lõi.

Hỏi: Công nghệ số là gì?

Đáp: Công nghệ số, hiểu theo nghĩa rộng, là công nghệ xử lý tín hiệu số, hay công nghệ thông tin.

Hỏi: Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là gì?

Đáp: Cách mạng công nghiệp xảy ra khi có đột phá lớn về công nghệ dẫn đến các thay đổi sâu sắc trong sản xuất và xã hội nhân tạo.

Hỏi: Trí tuệ nhân tạo là gì?

Đáp: Con người nỗ lực làm cho máy móc có những năng lực trí tuệ của con người và gọi đó là trí tuệ nhân tạo.

Hỏi:  Ích lợi của tin học hóa, số hóa các hoạt động hành chính nhà nước là gì?

Đáp: Tin học hóa, số hóa các hoạt động hành chính nhà nước giúp cho các cơ quan nhà nước có thể liên kết với nhau trong thực hiện nhiệm vụ và liên thông dữ liệu với nhau; giúp cho các hoạt động hành chính nhà nước được xử lý một cách nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và được kiểm soát tốt hơn, từ đó nâng cao tính minh bạch trong các hoạt động hành chính nhà nước.

Hỏi: Chính phủ số là gì?

Đáp: Chính phủ số là Chính phủ đưa toàn bộ hoạt động của mình lên môi trường số, không chỉ là nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, mà còn đổi mới mô hình hoạt động, thay đổi cách thức cung cấp dịch vụ dựa trên công nghệ số và dữ liệu, cho phép doanh nghiệp cùng tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ. Hay nói một cách khác, đây là quá trình chuyển đổi số của Chính phủ.

Hỏi: Chính phủ số đem lại lợi ích gì cho người dân?

Đáp: Chính phủ số nhờ dữ liệu số và công nghệ số thấu hiểu người dân hơn, vì vậy, cung cấp dịch vụ số tốt hơn, chăm sóc người dân tốt hơn.

Hỏi: Tại sao phải phát triển Chính phủ số?

Đáp: Chính phủ số giúp chính phủ hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, minh bạch hơn, hạn chế tham nhũng, kiến tạo sự phát triển cho xã hội.

Hỏi: Khó khăn và thách thức lớn nhất của Chính phủ số là gì?

Đáp: Khó khăn lớn nhất của Chính phủ số là thay đổi thói quen. Thách thức lớn nhất của Chính phủ số là có nhận thức đúng.

Hỏi: Chuyển đổi số vì sao lại cần?

Đáp: Chuyển đổi số không chỉ giúp tăng năng suất, giảm chi phí mà còn mở ra không gian phát triển mới, tạo ra các giá trị mới ngoài các giá trị truyền thống vốn có.

Hỏi: Chuyển đổi số là việc của ai?

Đáp: Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện. Với một tổ chức, vì là sự thay đổi, nên trước tiên đó là việc của lãnh đạo, của người đứng đầu. Vì là tổng thể và toàn diện nên đó là việc của tất cả mọi thành viên trong tổ chức. Tương tự, trong quân đội, chuyển đổi số cần có sự tham gia của tất cả các thành viên, từ chỉ huy, cho đến cán bộ, nhân viên của các ngành Tham mưu, Chính trị, Hậu cần - Kỹ thuật,… chứ không chỉ là việc của riêng ngành Công nghệ thông tin.

Hỏi: Tại sao nói chuyển đổi số là cuộc cách mạng toàn dân?

Đáp: Khi toàn dân cùng tham gia, họ sẽ tìm ra công nghệ số phù hợp, sẽ tìm ra cách giải phù hợp và vì thế chuyển đổi số sẽ thành công.

Hỏi: Chuyển đổi số khi nào?

Đáp: Chuyển đổi số là quá trình khách quan, muốn hay không thì chuyển đổi số vẫn xảy ra và đang diễn ra. Mỗi cá nhân, tổ chức có thể tham gia hoặc đứng ngoài quá trình đó. Nếu đứng ngoài, sẽ có khoảng cách lớn giữa các tổ chức, doanh nghiệp, lĩnh vực đã thực hiện và chưa thực hiện chuyển đổi số và khoảng cách đó sẽ dần được nới rộng theo cấp số nhân.

Hỏi: Công nghệ số chủ yếu sử dụng trong Chính phủ số là gì?

Đáp: Là điện thoại thông minh, thiết bị kết nối Internet vạn vật, điện toán đám mây, phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo và chuỗi khối,...

Hỏi: Ban Chỉ đạo phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, thực hiện Đề án 06 và cải cách hành chính Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội được thành lập theo Quyết định nào; chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo là gì?

Đáp: Ban Chỉ đạo phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, thực hiện Đề án 06 và cải cách hành chính Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (Gọi tắt là Ban Chỉ đạo 1128 Bộ Tư lệnh) được thành lập theo Quyết định số 2196/QĐ-BTL ngày 21/8/2025 của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.

Ban Chỉ đạo có chức năng nghiên cứu, đề xuất với Tư lệnh Bộ Tư lệnh và giúp Tư lệnh Bộ Tư lệnh chỉ đạo, đôn đốc, phối hợp thực hiện các chủ trương, chính sách, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, thực hiện Đề án 06 và cải cách hành chính trong Bộ Tư lệnh theo chương trình, kế hoạch, đề án của Bộ Quốc phòng, UBND thành phố Hà Nội.

Hỏi: Kiến trúc là gì, khung kiến trúc là gì?

Đáp: Kiến trúc là bức tranh tổng thể, mô tả các thành phần và mối quan hệ trong Chính phủ điện tử, Chính phủ số. Kiến trúc giống như một tấm “bản đồ”, giúp những người liên quan định vị, hình dung ra những việc đã làm và những việc sẽ phải làm, giúp kết nối, liên thông, tránh trùng lặp. Còn Khung kiến trúc là bản hướng dẫn để từ đó có thể xây dựng kiến trúc.

                                                                                      BBT


Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Dự báo thời tiết
Thời tiết Hà Nội